Vận hành thiết bị siêu lọc và vệ sinh màng siêu lọc
2022-05-09
1. Làm sạch màng siêu lọc trực tuyến
Trong quá trình vận hành của Mô-đun màng siêu lọc , bề mặt màng sẽ bị bao phủ bởi nhiều loại tạp chất có hại mà màng giữ lại, hình thành một lớp bánh lọc; thậm chí các lỗ màng cũng có thể bị tắc nghẽn bởi những tạp chất mịn hơn, làm tăng áp suất thẩm thấu của nước. Chất lượng nước thô chỉ có thể giải quyết được vấn đề tốc độ và mức độ ô nhiễm của màng, nhưng không thể khắc phục triệt để vấn đề ô nhiễm này. Ngay cả khi quá trình tiền xử lý được thực hiện kỹ lưỡng, rất ít tạp chất trong nước vẫn dần dần ảnh hưởng đến hiệu suất tách của màng do sự tích tụ theo thời gian. Do đó, khi màng siêu lọc bị bám bẩn đến một mức độ nhất định, cần tiến hành vệ sinh màng ngay lập tức.
2. Việc lựa chọn chất tẩy rửa hóa học: Nhìn chung, dù chất bẩn là gì đi nữa, trước tiên nên ngâm trong dung dịch axit, sau đó mới tiến hành rửa kiềm; hoặc trước tiên khử trùng, rồi mới ngâm axit và rửa kiềm—cách này cho hiệu quả tốt nhất. Chỉ rửa kiềm riêng lẻ thì không mang lại hiệu quả cao. Ngoài ra, việc rửa axit trước rồi mới rửa kiềm cũng có thể ngăn ngừa dung dịch đạt pH > 9 và tránh hiện tượng đóng cặn.
Các chất tẩy rửa hóa học là natri hypoclorit (NaClO), natri hydroxide (NaOH) và axit clohydric (HCl).
A. Mục đích của việc rửa ngược bằng axit clohydric: loại bỏ các ion kim loại bám trên màng, chẳng hạn như muối canxi, muối magiê và muối sắt.
B. Mục đích của việc thêm natri hipoclorit khi rửa ngược: khử trùng và tiêu diệt virus.
C. Mục đích của việc rửa ngược bằng natri hydroxide: để làm sạch các tạp chất như chất hữu cơ.
3. Xác định các chất ô nhiễm
Trong giai đoạn đầu của Hệ thống màng siêu lọc Quá trình vận hành (khoảng nửa năm, nguồn nước là nước máy đô thị), chênh lệch áp suất vận hành tăng nhanh. Một nắp đầu của màng UF đã được lấy mẫu để mở, và màng UF đã được tháo ra. Người ta phát hiện trên bề mặt đầu cuối và vỏ ngoài của màng UF có một lớp mỏng chất nhớt màu vàng. Chất này không thể hòa tan hoàn toàn trong HCl hoặc NaOH, nhưng lại bị phai màu trong axit; do đó, người ta nhận định rằng các chất gây ô nhiễm chủ yếu là cặn muối vô cơ và bám bẩn dạng keo.
Do nước tái sử dụng đô thị được dùng làm nguồn nước cho nước khử khoáng, tình trạng đóng cặn trong quá trình siêu lọc trở nên nghiêm trọng hơn, đặc biệt khi quá trình siêu lọc gia nhiệt được vận hành liên tục vào mùa đông, chênh lệch áp suất vận hành tăng nhanh. Vật chất này có mùi hôi, bám dính và trơn trượt trên bề mặt bên trong; màu sắc của chúng gồm đen, vàng, đen và xanh lá cây. Chất này có thể bị hòa tan từ từ trong dung dịch NaClO và HCl ở nồng độ cao. Theo nhận định, các chất ô nhiễm chủ yếu là vi sinh vật khuẩn, chất hữu cơ và cáu cặn muối vô cơ.
Thêm HCl và thêm NaOH + NaClO để làm sạch, đồng thời thực hiện chế độ rửa ngược với lưu lượng 360 t/h.
4. Xác định kế hoạch vệ sinh
Do đặc điểm ô nhiễm của Thiết bị màng siêu lọc , các chất ô nhiễm trên màng siêu lọc chủ yếu là chất hữu cơ, nhiễm bẩn do vi sinh vật và cặn muối vô cơ. Sau một thời gian dài nghiên cứu, đã xây dựng được phương án vệ sinh thay thế kết hợp giữa vệ sinh bằng HCl và vệ sinh bằng NaOH + NaClO, tức là trước tiên tiến hành vệ sinh bằng axit, sau đó mới đến vệ sinh bằng kiềm. Thiết bị siêu lọc áp dụng phương pháp vệ sinh hóa học tích hợp rửa ngược, theo đó bổ sung các loại hóa chất phù hợp vào đường ống đầu vào của quá trình rửa ngược thiết bị siêu lọc để đảm bảo quá trình vệ sinh và vận hành bình thường của thiết bị siêu lọc.
Khi thực hiện vệ sinh hóa học cho thiết bị siêu lọc, phương pháp vệ sinh phải đảm bảo không còn không khí trong thiết bị. Hệ thống siêu lọc , nồng độ thuốc, nhiệt độ và thời gian ngâm, cũng như định kỳ 1 đến 2 tháng một lần tùy theo chênh lệch áp suất của thiết bị vận hành. Để tăng cường hiệu quả làm sạch, lượng hóa chất sử dụng gấp đôi so với phương pháp vệ sinh hóa chất thông thường. Thời gian ngâm phụ thuộc vào mức độ ô nhiễm và tắc nghẽn. Thời gian ngâm thông thường không nên vượt quá 6 giờ.
